Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi

MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................2 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................2 2.Mục đích đề tài....................................................................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3 NỘI DUNG...............................................................................................................3 1. Cơ sở lí luận........................................................................................................4 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm............................4 2.1. Thuận lợi......................................................................................................4 2.2. Khó khăn......................................................................................................4 2.3. Số liệu thống kê............................................................................................4 3. Giải pháp trong việc giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi...............................................................................5 3.1. Lý luận văn học là gì?..................................................................................5 3.2. Học lý luận văn học như thế nào?................................................................5 3.3. Kiến thức lý luận văn học nằm ở đâu trong bài làm nghị luận văn học?.....8 3.4. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề lí luận văn học...........................9 4. Năm nguyên tắc quan trọng khi đưa kiến thức lí luận văn học vào bài văn nghị luận.......9 4.1.Hai thao tác quan trọng: khái quát hóa, cụ thể hóa vấn đề nghị luận:...........9 4.2. Kiến thức lí luận văn học phải liên kết với vấn đề nghị luận:...................12 4.3. Chú ý các trục quy chiếu: Nhà văn – tác phẩm – bạn đọc.........................14 4.4. Chú ý đến các cặp phạm trù của lí luận văn học:.......................................14 4.5. Tạo tính hùng biện cho kiến thức lí luận văn học:.....................................15 5. Kết quả..............................................................................................................17 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................178 1.Kết luận..............................................................................................................18 2. Kiến nghị..........................................................................................................18 2.1. Đối với giáo viên dạy văn..........................................................................18 2.2. Đối với nhà biên soạn sách.........................................................................18 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................18 Trang 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nghề dạy học là một nghề cao quý. Người giáo viên khi đã chọn nghề giáo là đã thể hiện lòng yêu nghề. Người dạy học là kỹ sư xây đắp tâm hồn và mục tiêu quan trọng là đào tạo ra những học sinh giỏi, những mầm mống tương lai của đất nước. Để có được học sinh giỏi thì ngoài năng lực, tố chất của học sinh còn cần có công lao bồi dưỡng của người thầy là điều không thể phủ nhận được. Đối với bài làm văn nghị luâ ̣n của học sinh giỏi, kĩ năng vận dụng kiến thức lí luận văn học có vai trò hết sức quan trọng. Biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học vào bài văn học sinh giỏi là điều kiê ̣n cơ bản, tiên quyết để xác giải quyết vấn đề nghị luận trong đề thi học sinh giỏi. Kĩ năng vận dụng lí luận cũng giúp người viết có thể lí giải nguyên nhân các đă ̣c điểm giống, khác nhau của các đối tượng nghị luâ ̣n cũng như nguyên nhân thành công, sức hấp dẫn của mô ̣t tác giả, tác phẩm, hiê ̣n tượng, trào lưu văn học,... từ đó có những bình luâ ̣n sâu sắc về vấn đề, thể hiê ̣n tư duy của học sinh giỏi. Như vâ ̣y có thể coi vận dụng kiến thức lí luận văn học là khâu đầu tiên và cũng gần như là khâu sau cùng trong bài văn nghị luâ ̣n, là yếu tố quyết định thành công bài văn của học sinh giỏi. Biết rằng kiến thức, phương pháp để tiếp nhận và tìm hiểu văn học vô cùng phong phú, khó có thể nói hết được. Mỗi giáo viên bồi dưỡng và người tìm hiểu văn học đều có góc nhìn và cảm nhận riêng. Song trong khuôn khổ đề tài này người viết chỉ đưa ra một số nội dung vấn đề mình tự nhận thấy và rút ra được qua thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi. Mỗi môn học trong nhà trường việc học và dạy đều có đặc thù riêng. Mỗi giáo viên có một phương pháp, cách thức riêng của mình. Môn văn cũng không ngoại lệ. Phương pháp dạy và học văn đã được nói và bàn luận rất nhiều từ trước đến nay. Học như thế nào cho tốt? Dạy như thế nào cho thật sự có hiệu quả? Đó là điều băn khoăn trăn trở của mỗi giáo viên dạy môn văn khi đứng lớp. Một tiết dạy bình thường trên lớp cũng cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng mới có thể dạy tốt và mang lại hiệu quả. Nhưng một tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn có yêu cầu cao hơn rất nhiều. Bằng tất cả mọi nỗ lực của mình trong suy nghĩ, tìm tòi, trao đổi, thảo luận với các đồng nghiệp trong trường và các đồng nghiệp khác trong ngành giáo dục cùng với việc cọ xát thực sự trong thực tiễn trải nghiệm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi văn qua một số năm học, tôi xin chia sẻ một số ý kiến, suy nghĩ của mình. Và thực tế đây chính là vấn đề quan trọng nhưng chưa nhiều những sáng kiến kinh nghiệm đề cập tới. Bằng những trải nghiệm của bản thân qua thực tiễn giảng dạy, tôi mạnh dạn đề nghị sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi và hy vọng là chia sẻ cùng nhau để góp phần trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Trang 2 2.Mục đích đề tài Trong phạm vi đề tài này chỉ đưa ra một vài kinh nghiệm của bản thân đã làm trong việc “Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi”. Với bài làm văn nghị luận, học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học là rất cần thiết. Vì vâ ̣y, thực hiê ̣n đề tài này, chúng tôi hướng tới mục đích đưa ra cái nhìn tương đối hê ̣ thống, để hình thành cho các em kĩ năng vận dụng, từ đó linh hoạt, chủ đô ̣ng trong từng tình huống cụ thể, đáp ứng nhiê ̣m vụ học tâ ̣p của mô ̣t học sinh giỏi. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài quan tâm tới việc góp phần nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn Ngữ văn trong trường trung học phổ thông. 4. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ lí luận, áp dụng vào thực tiễn, từ thực tiễn rút ra bài học kinh nghiệm, dựa vào mục tiêu giảng dạy đổi mới và thực tiễn dạy bộ môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, tôi đã vạch ra kế hoạch thực hiện đề tài này. Để hoàn thành đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp thử nghiệm, phân loại, thống kê kết hợp với việc sưu tầm, khảo sát của bản thân trong quá trình giảng dạy từ năm 2000 đến nay Trang 3 NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng, lớn lao, khó khăn nhưng rất đỗi vinh dự. Học sinh giỏi thường là học sinh có tố chất đặc biệt, khác các học sinh khác về kiến thức, khả năng cảm thụ, khả năng tư duy và nhất là khả năng viết. Các giáo trình, tài liệu lí luận văn học cung cấp cho học sinh các kiến thức nền tảng, các thuật ngữ và các luận điểm lí luận văn học cơ bản. Nhiệm vụ của chúng ta là phải vận dụng các kiến thức ấy để làm rõ một vấn đề nghị luận cụ thể trong bài. Với thời gian công tác giảng dạy và qua một số năm bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi có một vài suy nghĩ và kinh nghiệm là làm sao trong vài tháng ít ỏi mà có thể có được những thành công nhất định. Vậy nên với đề tài này tôi mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ của mình với mong muốn góp phần trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Thuận lợi. + Là giáo viên đứng lớp qua nhiều những năm kinh nghiệm và nghiên cứu giảng dạy, tôi dành nhiều thời gian và tâm huyết để nghiên cứu suy ngẫm về chuyên môn, về tính hiệu quả của giờ lên lớp, đặc biệt là giờ dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. + Bản thân chịu khó tìm tòi, đọc tham khảo nhiều tài liệu, các tác phẩm văn học, các sách nghiên cứu lý luận phê bình văn học, các sách báo khác. Tiếp cận với các đề thi học sinh giỏi tỉnh, học sinh giỏi quốc gia, các đề học sinh giỏi ở các tỉnh khác.v.v... có ghi chép, tích lũy, cập nhật thường xuyên. 2.2. Khó khăn. Mă ̣c dù kĩ năng đưa lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi có vai trò quan trọng, nhưng thực tế, không phải học sinh nào trong qua trình làm bài cũng thực hiện được điều này. Nhiều trường hợp khi làm bài, các em bỏ qua phần lí luận văn học, hoă ̣c vận dụng sơ sài dẫn đến viê ̣c không giải quyết thấu đáo, triệt để, đúng hướng vấn đề cần nghị luâ ̣n. Từ viê ̣c nhìn nhâ ̣n vai trò của kĩ năng đưa kiến thức lí luận trong bài văn của học sinh giỏi cũng như thực tế bài làm của học sinh, chúng tôi đã chọn đề tài “Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi”. 2.3. Số liệu thống kê. Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm thì kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi qua một số năm học như sau: Từ 2005 - 2006 đội tuyển là 5 em nhưng không đạt một giải nào. Trang 4 Từ 2008 - 2009 đội tuyển 10 em thì có 2 em đạt giải khuyến khích. Nhưng sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi từ 2013 đến nay thì kết quả thay đổi rõ rệt. Số lượng học sinh giỏi tỉnh tăng lên so với trước đây. Liên tiếp trong nhiều năm đều có 3 - 4 em đạt giải và đặc biệt có các giải nhì, giải ba ở một ngôi trường chưa có bề dày và chất lượng đầu vào lớp 10 còn thấp. Đó là một điều đáng phấn khởi và khích lệ. 3. Giải pháp trong việc giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi. 3.1. Lý luận văn học là gì? Lý luận văn học, hiểu một cách đơn giản là bộ môn nghiên cứu văn học ở bình diện khái quát, nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học. Kiến thức lý luận văn học sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi khái quát, ví dụ như: Văn học bắt nguồn từ đâu? Một tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thành? Văn học được sáng tác và được tiếp nhận như thế nào? Văn học sinh ra để làm gì?... Các nhà lí luận sẽ nghiên cứu trên các hiện tượng văn học để khái quát lên những thuật ngữ, những luận điểm về các quy luật của văn học. Nhờ các thành quả nghiên cứu đó mà những người quan tâm đến văn học có thể lí giải được sâu hơn bản chất của các hiện tượng văn học như: nhà văn, tác phẩm, trào lưu văn học… Các kiến thức lí luận văn học đang phát triển từng ngày, từng giờ với rất nhiều các khuynh hướng, các luồng tư tưởng, các quan niệm khác nhau, có khi thống nhất nhưng cũng có khi phủ nhận lẫn nhau. Những nghiên cứu về lí luận văn học vẫn đang được thực hiện hàng ngày trong cuộc sống của chúng ta, trao cho ta những góc nhìn mới mẻ, sâu sắc hơn về văn học. Có nhiều người cho rằng lí luận văn học rất khó hiểu, thực ra các kiến thức lí luận văn học vô cùng gần gũi với chúng ta. Văn học là gì? Văn học vì ai mà tồn tại? – những câu hỏi ấy nảy ra trong ta ngay từ khi gặp gỡ văn học, và mỗi chúng ta ắt hẳn đều có cho riêng mình những ý niệm để trả lời câu hỏi ấy. Học lí luận văn học là cách để ta có thể trả lời những câu hỏi dạng như vậy một cách có hệ thống và khoa học hơn. Ở mức độ trường phổ thông, trước nay chúng ta vẫn lĩnh hội tri thức lí luận văn học ở mức độ cơ bản. Những tri thức này sẽ là nền tảng để học sinh tiếp tục nghiên cứu sâu hơn ở các bậc học cao hơn. 3.2. Học lý luận văn học như thế nào? Cũng như mọi bộ môn nghiên cứu lý thuyết khác, chúng ta tiếp nhận tri thức lí luận văn học trên nhiều cấp độ. Từ thấp đến cao, các cấp độ đó thể hiện như sau: Trang 5 Biết Chúng ta biết được các thuật ngữ và các luận điểm lí luận văn học. Chúng ta có thể hiểu và diễn đạt chính xác các thuật ngữ và luận Hiểu điểm lí luận văn học bằng lời văn của mình. Chúng ta có thể vận dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải các Vận dụng hiện tượng văn học, các nhận định về lí luận văn học. Chúng ta có thể phân tích các biểu hiện của vấn đề lí luận văn học Phân tích trong một hiện tượng văn học cụ thể (tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu văn học, thời kì văn học…) Chúng ta có thể tìm ra mối liên hệ giữa các vấn đề lí luận văn học Tổng hợp khác nhau, huy động kiến thức của nhiều chủ đề khác nhau để giải quyết vấn đề có tính chất tổng hợp. Chúng ta đánh giá được mức độ chính xác, toàn vẹn của một nhận Đánh giá định lí luận văn học và có thể bổ sung, phản biện một cách hợp lý. Ở mức độ một bài thi học sinh giỏi, bài văn nghị luận dạng vận dụng kiến thức lí luận văn học đòi hỏi học sinh phải nắm kiến thức đến mức độ cao nhất trong thang nêu trên, là mức độ đánh giá. Như vậy, việc lĩnh hội tri thức lí luận văn học cũng cần phải được rèn luyện từng bước để đạt được cấp độ cao nhất. Cấp độ lĩnh Cách thức hình thành hội tri thức - Đọc giáo trình, tài liệu, xác định các đơn vị kiến thức quan trọng (gạch chân, tô sáng các ý). - Ghi nhớ những đơn vị kiến thức cơ bản nhất: những thuật ngữ quan trọng, những luận điểm quan trọng. Sử dụng các kĩ thuật ghi nhớ như sơ đồ hóa, khắc sâu từ khóa. Biết Chẳng hạn: phải nắm các khái niệm như nhà văn, tác phẩm văn học, giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ, phong cách văn học, trào lưu văn học, tiếp nhận văn học, thể loại thơ, tự sự, kịch… Tập diễn đạt lại nội dung thuật ngữ, nội dung các luận điểm lí luận Hiểu văn học bằng lời văn của chính mình. Vận dụng Tập lí giải một số hiện tượng văn học thường gặp. Tập lí giải một số luận điểm lí luận văn học. Thường xuyên đặt câu hỏi “Vì sao?” và các câu hỏi giả định. Chẳng hạn như các câu hỏi: + Vì sao văn học phải phản ánh hiện thực cuộc sống? + Vì sao cùng viết về “Tương tư” nhưng Nguyễn Bính trong bài thơ Trang 6 Cấp độ lĩnh Cách thức hình thành hội tri thức “Tương tư” thì chọn thể thơ lục bát, còn Xuân Diệu trong “Tương tư chiều” lại chọn thể thơ tự do? + Văn học có thể tồn tại không nếu không viết về con người? + Ở văn học trung đại có hiện tượng văn-sử-triết bất phân, nhưng đến văn học hiện đại thì người ta chia ba lĩnh vực ấy ra. Vì sao có thể tách văn ra khỏi sử và triết? + Tại sao trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Nguyễn Du lại để Kiều nhớ Kim Trọng trước, cha mẹ sau? Quy luật văn học nào dẫn đến điều đó? + Tại sao nói truyện ngắn “Hai đứa trẻ” là bài thơ trữ tình đượm buồn? Phân tích các biểu hiện của các vấn đề văn học trong những hiện tượng văn học cụ thể như tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu văn học, thời kì văn học… Ví dụ như: Phân tích - Phân tích (chỉ ra biểu hiện) phong cách Nam Cao qua một số tác phẩm truyện ngắn trước CMT8. - Phân tích (chỉ ra biểu hiện) giá trị nhân đạo trong “Truyện Kiều”. - Phân tích (chỉ ra biểu hiện) nét riêng của nhà thơ Xuân Diệu khi viết về đề tài tình yêu… Giải quyết các vấn đề có tính chất tổng hợp. Ví dụ như: - Nói về thơ ca, nhà thơ Tố Hữu nói: “Thơ ca là tiếng nói hồn nhiên nhất của tâm hồn”, nhưng Nguyễn Công Trứ lại cho rằng: “Trót nợ cùng thơ phải chuốt lời”. Phải chăng hai câu nói trên là mâu Tổng hợp thuẫn, hãy thử lí giải. - Có người cho rằng: Văn chương phải giúp chúng ta hiểu thêm về đời sống và hiểu chính mình. Từ các phương diện đặc trưng văn học, chức năng văn học, quá trình sáng tác, quá trình tiếp nhận, hãy lý giải ý kiến trên. Liên tục đặt các câu hỏi tra vấn, phản biện: + Có phải lúc nào cũng như vậy hay không? Đánh giá + Nói như vậy đã thực sự chính xác hay chưa? + Có ngoại lệ hay không? + Vấn đề đã toàn vẹn hay chưa, có bổ sung gì không? Trong định hướng giải quyết các đề thi, các bước luyện tập như sau: - Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết, đọc sách, đọc giáo trình, nghe giáo viên giảng và hỏi. Trang 7 - Bước 2: Giải quyết đề thi, nhận định đề và lập dàn ý. - Bước 3: Tiến hành viết bài. - Bước 4: Sửa lỗi và rút kinh nghiệm. Bốn bước nêu trên sẽ được lặp đi lặp lại và mỗi lần làm lại thì ở mức độ cao hơn. Đó là cách tốt nhất để củng cố và tiếp tục phát triển năng lực cho đến khi thuần thục ở mức cao nhất. 3.3. Kiến thức lý luận văn học nằm ở đâu trong bài làm nghị luận văn học? Có thể tạm chia các đề nghị luận văn học thường gặp hiện nay thành ba cấp độ: Yêu cầu đề Đề minh họa - Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Phân tích các yếu tố“Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. Cấp độ 1 cơ bản trong một tác - Cảm nhận về nhân vật Người đàn bà hàng phẩm văn học. chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu. - Phân tích giá trị nhân đạo trong “Vợ nhặt” của Kim Lân. Phân tích các yếu tố- Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trong tác phẩm văntrẻ” của nhà văn Thạch Lam. Cấp độ 2 học để làm rõ một- Phân tích tích tác phẩm “Người lái đò Sông yêu cầu nào đó. Đà” để cho thấy những chuyển biến trong sáng tác của nhà văn Nguyễn Tuân ở giai đoạn sau cách mạng tháng 8 1945. - Bình luận về ý kiến của nhà thơ Tố Hữu: “Thơ chỉ bật ra trong tim ta khi cuộc sống đã tràn Giải quyết một nhận đầy”. Cấp độ 3 định lí luận văn - Tác phẩm nghệ thuật chân chính là sự tôn học. vinh con người bằng cách hình thức nghệ thuật độc đáo. Bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên. Ở cả ba cấp độ đề trên, ta đều có thể vận dụng kiến thức lí luận văn học. Ở cấp độ 1, kiến thức lí luận văn học sử dụng chủ yếu ở phần tổng kết để so sánh, đối chiếu, nâng cao vấn đề. Ví dụ: Khi phân tích nhân vật bà cụ Tứ (trong truyện ngắn Vợ nhặt), ta có thể so sánh đối chiếu với hình tượng nhân vật người nông dân trước CMT8 để thấy sự kế thừa và phát triển của nhà văn Kim Lân trong truyền thống về đề tài người nông dân. Bằng các kiến thức lí luận văn học về trào lưu văn học, về quá trình phản ánh hiện thực và sự sáng tạo của người nghệ sĩ, ta có thể lí giải phần so sánh, đối chiếu, qua đó làm cho bài viết sâu sắc hơn. Trang 8 Ở cấp độ 2, kiến thức lí luận văn học thể hiện ở ngay trong những thuật ngữ đề yêu cầu ta làm rõ. “Giá trị nhân đạo” , “chất thơ”, “phong cách sáng tác” đều là những thuật ngữ lí luận văn học. Để giải quyết được các đề ở trên, ta phải nắm được khái niệm của các thuật ngữ, các biểu hiện của chúng và biết cách phân tích các biểu hiện ấy trong tác phẩm văn học. Ở cấp độ 3, kiến thức lí luận văn học sẽ được vận dụng trong toàn bài viết. Đây là dạng đề quen thuộc nhất ở các kì thi học sinh giỏi. Từ phần này trở về sau, bài viết sẽ chỉ đề cập đến việc vận dụng kiến thức lí luận văn học trong các đề ở cấp độ 3. Bởi vì nếu học sinh thành thục các k ĩ năng cần có để giải quyết các dạng đề ở cấp độ này, sẽ dễ dàng vận dụng vào hai cấp độ trước. 3.4. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề lí luận văn học Dàn ý chung phần thân bài như sau: Mức độ tư Thao tác Nội dung duy - Giải thích các thuật ngữ, các từ ngữ, hình ảnh khó Biết hiểu trong nhận định. 1. Giải thích  Chốt vấn đề nghị luận: Như vậy, vấn đề cần bàn Hiểu ở đây là gì? Sử dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải vấn Vận dụng 2. Bàn luận đề nghị luận. Trả lời cho câu hỏi “vì sao?” Tổng hợp 3. Chứng Chọn chi tiết trong tác phẩm để làm rõ các biểu Phân tích minh hiện của vấn đề nghị luận. - Đánh giá tính đúng đắn của vấn đề nghị luận. Đánh giá 4. Đánh giá - Bổ sung, phản biện lại vấn đề (Nếu có) Rút ra bài học cho nhà văn trong quá trình sáng tác 5. Liên hệ Vận dụng và bạn đọc trong quá trình tiếp nhận. Khi làm bài, cần vận dụng linh hoạt các bước trên nhưng nhất thiết phải có đầy đủ các thao tác này để bài viết không bị mất điểm. 4. Năm nguyên tắc quan trọng khi đưa kiến thức lí luận văn học vào bài văn nghị luận 4.1.Hai thao tác quan trọng: khái quát hóa, cụ thể hóa vấn đề nghị luận: Thao tác giải thích là thao tác đầu tiên và tiên quyết đối với một bài nghị luận văn học yêu cầu giải quyết vấn đề lí luận văn học. Sai một li, đi một dặm. Nếu xác định sai vấn đề nghị luận thì mọi nỗ lực sau đó đều đổ sông đổ biển. Cho nên vấn đề nghị luận luôn phải được diễn đạt một cách rõ ràng, cụ thể ngay từ trong mở bài, và kế đến là phần giải thích trong thân bài. Trang 9 Việc này được thực hiện khá dễ dàng bởi vì vấn đề nghị luận đã được diễn đạt rõ ràng trong đề bài. Nhưng nhiều trường hợp, vấn đề nghị luận bị ẩn đi, có khi là trong những cách diễn đạt trừu tượng, hoặc có khi là trong một lập luận rất dài, phức tạp nhiều tầng bậc của một nhà phê bình nào đó. Đây là lúc ta phải sử dụng thao tác cụ thể hóa vấn đề nghị luận, hoặc khái quát vấn đề nghị luận. Ta sử dụng thao tác cụ thể hóa với những đề ẩn vấn đề nghị luận trong những cách diễn đạt trừu tượng, có tính hình ảnh. Ví dụ như 2 đề sau: Đề 1: “Nhà văn là trụ đỡ tinh thần của trẻ em” (Nguyễn Nhật Ánh). Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc tác phẩm, em hãy giới thiệu về một nhà văn là “trụ đỡ tinh thần” của em. Đề 2: “Có những phút ngã lòng Tôi vịn vào câu thơ mà đứng dậy” (Phùng Quán) Bằng hiểu biết và kinh nghiệm đọc thơ của anh (chị), hãy bàn luận về ý kiến gợi ra từ hai câu thơ trên. Phân tích đề: Ở Đề 1, vấn đề nghị luận ẩn trong cụm từ “trụ đỡ tinh thần”. Ở Đề 2, vấn đề nghị luận ẩn trong hai cụm từ “ngã lòng” và “vịn vào câu thơ mà đứng dậy”. Nếu không thể cụ thể hóa các cụm từ ấy thành các biểu hiện cụ thể hơn, sẽ rất khó xác định cần phải sử dụng kiến thức lí luận văn học nào, và chọn dẫn chứng như thế nào. Ta hãy thử cụ thể hóa chúng: - “Trụ đỡ tinh thần” có thể là gì? – một điểm tựa khi cảm thấy đớn đau, khổ cực; một chỗ dựa để tìm về khi băn khoăn, lạc lối trong cuộc đời; một thành trì đạo đức giúp con người đứng vững trước những cám dỗ của cuộc sống… Như vậy ta thấy ngay, vấn đề đã rõ ràng hơn rất nhiều và có thể triển khai dễ hơn. Trang 10 Cần cụ thể hóa vấn đề nghị luận thành các biểu hiện rõ ràng hơn Cũng tương tự như vậy, với Đề 2: Những phút ngã lòng… Tôi vịn vào câu thơ mà đứng dậy… Biểu Cảm thấy quá đau khổ, tuyệtNhững câu thơ vỗ về, xoa dịu vết hiện 1 vọng thương, tạo ra sự an ủi, đồng cảm Biểu Cảm thấy băn khoăn, trăn trởNhững câu thơ thức tỉnh, giúp mở rộng hiện 2 trước vô vàn câu hỏi không thểnhân sinh quan, thế giới quan, để hiểu giải đáp của cuộc sống thế giới và hiểu chính mình Biểu Cảm thấy chênh vênh trên lằnNhững câu thơ hướng thiện vực ta dậy hiện 3 ranh thiện – ác, cảm thấy cuộctừ sai trái và lầm lạc, những câu thơ đời quá nhiều cám dỗ, cảm thấythanh lọc tâm hồn để ta quay trở về với cái ác ngự trị trong tâm điều tốt… Biểu … … hiện n Như vậy, các biểu hiện càng được nêu ra cụ thể, các kiến thức lí luận được vận dụng càng chính xác, việc chọn tác phẩm và phân tích tác phẩm để làm rõ vấn đề nghị luận càng dễ dàng. Ngược lại, ta cần khái quát vấn đề nghị luận khi nó được diễn giải một cách phức tạp. Hãy xem đề sau: Đề bài: Nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai có viết: “Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn vĩ đại ấy lại là cuộc sống, trường đại học chân chính của thiên tài. Họ đã biết đời sống xã hội của thời đại, đã sâu sắc cảm thấy mọi nỗi đau đớn của con người trong thời đại, đã rung động tận tâm hồn với những nỗi lo âu, bực bội, tủi hổ, cái sức sống của những tác phẩm vĩ đại” (Quá trình bồi dưỡng nghề viết văn của tôi, in trong “Công việc viết văn”, Trường viết văn Nguyễn Du, xuất bản 1995, trang 81). Bình luận ý kiến trên.(Đề thi chọn học sinh giỏi Văn lớp 12 trung học phổ thông năm học 1988 - 1989) Đoạn văn dài trong đề làm học sinh bối rối và không thể xác định vấn đề nghị luận. Hãy bình tĩnh. Bất kì đoạn văn nào cũng chỉ có một ý chính và các ý phụ khác bổ sung ý chính đó. Ý chính chính là vấn đề nghị luận bạn cần xác định và khái quát lên được. Vậy thì trong đoạn trên, vấn đề nghị luận là gì? Hãy suy nghĩ khoảng 5 phút. Chắc các em đã nhận ra, đoạn văn trong đề được cấu tạo theo kiểu tổng – phân – hợp, cho nên vấn đề nghị luận sẽ là câu đầu tiên, và các câu khác là những biểu hiện cụ thể cho vấn đề đó. Trang 11 4.2. Kiến thức lí luận văn học phải liên kết với vấn đề nghị luận. Các giáo trình, tài liệu lí luận văn học cung cấp cho ta các kiến thức nền tảng, các thuật ngữ và các luận điểm lí luận văn học cơ bản. Nhiệm vụ của chúng ta là phải vận dụng các kiến thức ấy để làm rõ một vấn đề nghị luận cụ thể trong bài. Ví dụ: Để làm rõ vấn đề nghị luận: “Văn chương cần truyền tải những tình cảm mãnh liệt, lành mạnh”, người viết đã sử dụng những lí lẽ nào? Lí lẽ 1: Văn học vận động theo quy luật của tình cảm  Nhà văn chỉ viết được khi có bầu cảm xúc mãnh liệt  Chỉ khi có cảm xúc thì hiện thực trong tác phẩm mới có hồn  Cho nên cảm xúc mãnh liệt chính là điều sinh tử với người cầm bút  (Văn chương cần truyền tải những tình cảm mãnh liệt, lành mạnh). Lí lẽ 2: Văn học chỉ sống được trong lòng đồng cảm của bạn đọc  Tác phẩm phải chứa đựng sự rung động chân thực thì mới có thể lay động độc giả  Cho nên tác phẩm văn học bao giờ cũng là nhịp cầu linh diệu nối liền trái tim nghệ sĩ với tâm hồn độc giả để trong đời này có nhiều yêu thương, sẻ chia hơn  (Văn chương cần truyền tải những tình cảm mãnh liệt, lành mạnh) Ví dụ trên cho ta bài học gì về việc vận dụng kiến thức lí luận văn học vào lập luận? Thứ nhất, mọi lập luận bao giờ cũng phải đầy đủ tiền đề và kết luận. Những tri thức cung cấp trong giáo trình, tài liệu chỉ là tiền đề, nhiệm vụ của chúng ta là phải tìm ra mối liên kết giữa tiền đề ấy với vấn đề nghị luận để đưa ra kết luận hợp lý. Trang 12 Lí lẽ 1: Văn học vận động theo quy luật của tình cảm  Nhà văn chỉ viết được Tiền đề khi có bầu cảm xúc mãnh liệt  Chỉ khi có cảm xúc thì hiện thực trong tác phẩm mới có hồn Cho nên tác phẩm văn học bao giờ cũng là nhịp cầu linh diệu nối liền trái Kết tim nghệ sĩ với tâm hồn độc giả để trong đời này có nhiều yêu thương, sẻ luận chia hơn Lí lẽ 2: Tiền đề Văn học chỉ sống được trong lòng đồng cảm của bạn đọc  Tác phẩm phải chứa đrựng sự ung động chân thực thì mới có thể lay động độc giả Kết Cho nên tác phẩm văn học bao giờ cũng là nhịp cầu linh diệu nối liền trái luận tim nghệ sĩ với tâm hồn độc giả để trong đời này có nhiều yêu thương, sẻ chia hơn Thứ hai, mọi lập luận đều phải hướng về trung tâm của bài viết là vấn đề nghị luận. Cho nên có thể đi theo công thức cơ bản như sau: Tiền đề (kiến thức lí luận văn học)  Kết luận  Vấn đề nghị luận Trang 13 Kiến thức văn học cung cấp tiền đề, ta cần đưa ra kết luận hợp lý hướng vào vấn đề nghị luận 4.3. Chú ý các trục quy chiếu: Nhà văn – tác phẩm – bạn đọc Chia một cách tương đối, thì chúng ta có 6 chủ đề lí luận văn học cơ bản như đã trình bày ở trên. Nhưng trên thực tế, các kiến thức lí luận ở các chủ đề này đều có mối liên hệ với nhau và để giải quyết thấu đáo các yêu cầu của đề bài, ta cần tổng hợp kiến thức ở các chủ đề khác nhau. Vậy làm thế nào ta có thể huy động được những kiến thức cần thiết? Ba trục quy chiếu quan trọng đó là: Nhà văn – tác phẩm –bạn đọc Kiến thức lí luận văn Trục Trả lời cho các câu hỏi học liên quan Đặc trưng văn học Văn học có những quy luật nào? Những Chức năng văn học Tác phẩm quy luật ấy có liên quan gì đến vấn đề cần Đặc trưng thể loại bàn? Chất liệu ngôn từ Quá trình sáng tác đòi hỏi điều gì ở nhà văn? Nhà văn muốn khẳng định được Cái tâm và cái tài Nhà văn mình thì phải cần những điều kiện nào? Phong cách văn học Những điều ấy liên quan gì đến vấn đề cần bàn? - Bạn đọc mong chờ điều gì khi tìm đến tác phẩm văn học? Làm thế nào để tác phẩm có thể ghi dấu trong tâm hồn độc giả? Những điều ấy có liên quan gì đến Bạn đọc Quá trình tiếp nhận vấn đề cần bàn? - Quá trình tiếp nhận có những đặc điểm gì? Những đặc điểm ấy liên quan gì đến vấn đề cần bàn? 4.4. Chú ý đến các cặp phạm trù của lí luận văn học: Trong hệ thống kiến thức lí luận văn học, có những yếu tố gắn liền với nhau không tách rời. Người ta gọi đó là mối quan hệ biện chứng tức là mối quan hệ tương tác hai chiều giữa hai yếu tố nào đó. Có thể kể đến một số cặp phạm trù như vậy: Tư tưởng - Tình cảm Nội dung - Hình thức Phản ánh - Sáng tạo (quá trình sáng tác) Cái Tâm - Cái Tài (của nhà văn) Cái mới mẻ - Cái ổn định (trong phong cách) Trang 14 Tính cụ thể - Tính khái quát (trong hình tượng văn học) Tạo hình - Biểu hiện (đối với hình tượng văn học) Sáng tạo - Đồng sáng tạo Tính khách quan - Tính chủ động sáng tạo (quá trình tiếp nhận)… Một vấn đề lí luận văn học chỉ được bàn trọn vẹn khi nó được đặt trong mối quan hệ biện chứng với các yếu tố liên quan. Như vậy, nếu đề bài chỉ nhắc đến một yếu tố trong cặp phạm trù, nhiệm vụ của chúng ta là phải đề cập đến mối liên hệ của nó với yếu tố còn lại. Có thể thấy ở đây, các cặp phạm trù sau đã được bàn luận trọn vẹn: Trục: Tác phẩm Nội dung Hình thức nghệ thuật (Tư tưởng – tình cảm) (Phần bổ sung) Trục: Nhà văn Cái tâm Cái tài (Tư tưởng – tình cảm) (Phần bổ sung) Hầu hết đáp án đề thi học sinh giỏi đều sẽ có một ý mở rộng như thế này để kiểm tra khả năng đánh giá vấn đề và tư duy phản biện của học sinh. Cho nên việc nắm các cặp phạm trù là vô cùng cần thiết. 4.5. Tạo tính hùng biện cho kiến thức lí luận văn học: Hãy nhớ điều này: Kiến thức lí luận văn học trong sách và giáo trình là ngôn ngữ khoa học, hoàn toàn không có cảm xúc gì cả, nhưng bài văn ta viết lại là ngôn ngữ nghị luận, cần cảm xúc để thuyết phục người đọc! Vậy thì, nếu ta chỉ học thuộc rồi ghi lại y hệt những gì trong sách, bài nghị luận của chúng ta sẽ trở nên nhàm chán như một món cơm nguội không ai muốn ăn cả. Tạo tính hùng biện trong bài viết – đó là điều ta cần phải làm. Nhưng làm thế nào? Điều gì khiến cho bài văn trở nên thực sự hấp dẫn và cuốn hút chúng ta? Đầu tiên, hãy trích dẫn một cách hợp lý các danh ngôn, nhận định của các nhà phê bình về chủ đề lí luận văn học ta đang bàn tới. Những nhận định này sẽ tạo ra sự thuyết phục cho bài viết. Bản thân những nhận định ấy cũng giàu chất văn, vì thế sẽ khiến cho bài văn của ta hấp dẫn hơn. Có thể thấy cách tác giả vận dụng các danh ngôn thật nhuần nhuyễn: Tư tưởng nghệ thuật là một trong những yếu tố quyết định tầm vóc của nhà văn và giá trị của tác phẩm. Nguyễn Khải từng nói: “Giá trị của một tác phẩm văn học trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó”. Còn Korolenco thì nhấn mạnh: “Tư tưởng là linh hồn của tác phẩm văn học”. Tư tưởng sai lầm, lệhc lạc, văn học sẽ trở thành công cụ gây tội ác. Lỗ Tấn đã từng nói: “Làm một thầy thuốc kê đơn bốc thuốc bậy chỉ giết chết có một người, làm một viên võ tướng điều binh khiển tướng bậy chỉ nướng hết một đạo quân còn làm một nhà văn viết bậy Trang 15

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net