Tài liệu ôn thi liên thông cao đẳng đại học chuyên ngành quản lý đất đai học phần đăng ký thống kê đất đai

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Tài liệu ôn thi liên thông cao đẳng đại học chuyên ngành quản lý đất đai học phần đăng ký thống kê đất đai

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TÀI LIỆU ÔN THI LIÊN THÔNG CAO ĐẲNG ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Quản lý đất đai Học phần Đăng ký – Thống kê đất đai (Lưu hành nội bộ) Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 1 TÀI LIỆU ÔN THI TUYỂN SINH HỆ LIÊN THÔNG CAO ĐẲNG ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HỌC PHẦN ĐĂNG KÝ - THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI NHÓM 1 Câu 1/ Trình bày khái niệm, đối tượng và vai trò của đăng ký QSDĐ trong quản lý nhà nước về đất đai. Phân tích các đặc điểm của công tác đăng ký QSDĐ. * Trình bày khái niệm đăng ký QSDĐ Đăng ký đất đai là loại hình hoạt động của Nhà nước có quan hệ gần gũi và liên quan thiết thực đến quyền lợi của tất cả mọi người, bởi nó thực hiện với một đối tượng đặc biệt đó là đất đai và thông qua đăng ký đất đai sẽ tạo lập cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời tạo cơ hội cho người sử dụng đất có điều kiện đầu tư khai thác sử dụng đất có hiệu quả cao nhất. Theo Điều 33 Luật Đất đai năm 1993, việc đăng ký đất đai được thực hiện với toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước (gồm cả đất chưa giao quyền sử dụng) và là yêu cầu bắt buộc mọi đối tượng sử dụng đất phải thực hiện trong mọi trường hợp (đang sử dụng đất chưa đăng ký, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác,…). Theo Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Thực chất của đăng ký đất đai là việc các chủ sử dụng đất đang sử dụng đất làm đơn kê khai hiện trạng sử dụng đất của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xét duyệt, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận cho các chủ sử dụng đất đủ điều kiện. Đây chính là những thủ tục hành chính, những hành vi pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tính hợp pháp về việc sử dụng đất, chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ địa chính để nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất theo đúng pháp luật. Như vậy, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất theo pháp luật, quản lý các hoạt động và sự phát triển của thị trường bất động sản, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 2 Tuy nhiên, quá trình vận động và phát triển của đời sống, kinh tế, xã hội tất yếu dẫn đến sự biến động đất đai ngày càng đa dạng, vì vậy đăng ký đất đai không chỉ dừng lại ở việc thiết lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận lần đầu mà phải được thực hiện thường xuyên liên tục để đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng, kịp thời hiện trạng sử dụng đất và đảm bảo cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền theo đúng pháp luật. Theo quy mô và tính chất, đăng ký đất đai được chia thành hai giai đoạn: - Giai đoạn I: đăng ký đất đai lần đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp Giấy chứng nhận cho tất cả các chủ sử dụng đất đủ điều kiện. - Giai đoạn II: đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã hoàn thành đăng ký đất đai lần đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã được thiết lập. * Đối tượng đăng ký QSDĐ Đăng ký đất đai thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai trên phạm vi cả nước. Bởi vậy, đăng ký đất đai khác với các công tác đăng ký khác là người được đăng ký đất đai chỉ có quyền sử dụng và đồng thời phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất được giao. Do đó đăng ký đất đai chỉ là đăng ký quyền sử dụng đất đai, Nhà nước thực hiện việc trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất dưới các hình thức giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Hình thức giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với một số loại đối tượng sử dụng vào một số mục đích cụ thể. Từng loại đối tượng sử dụng, từng mục đích sử dụng sẽ có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Đăng ký đất đai luôn phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành và thông qua đăng ký đất đai xác định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải đăng ký. Như vậy đối tượng của đăng ký đất đai là quyền sử dụng đất bao gồm các quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng với một mục đích cụ thể. Đất đai thường có liên quan, gắn bó không thể tách rời với các loại tài sản cố định trên đất như nhà cửa và các loại công trình xây dựng khác trên đất…; các loại tài sản này cùng với đất đai hình thành nên đơn vị bất động sản. Trong nhiều trường hợp, các loại tài sản này không thuộc sở hữu nhà nước mà thuộc quyền sở hữu của các tổ chức hay cá nhân. Do vậy, việc đăng ký đất đai không thể không quan tâm đến đối tượng đặc biệt là đất đai để bảo đảm các quyền lợi của người sở hữu tài sản trên đất cũng như quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân của Nhà nước về đất đai. Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 3 * Vai trò của đăng ký đất đai 1. Đăng ký đất đai làm cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các qui định của pháp luật. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung toàn xã hội trong sử dụng đất. Bằng việc lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận, đăng ký đất đai đã ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận cung cấp thông tin đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật; nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả. 2. Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ đối với đất đai, trước hết phải nắm chắc các thông tin về đất đai theo yêu cầu của quản lý đất đai. Theo hệ thống chính sách đất đai hiện nay và chiến lược phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường, yêu cầu thông tin đất đai phục vụ cho quản lý nhà nước về đất đai gồm có: - Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin cần nắm gồm: tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý. - Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần nắm gồm: vị trí, hình thể, diện tích, loại đất (thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên bề mặt đất) Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 4 Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất. Thửa đất là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Với yêu cầu thông tin đất đai trên đây, chỉ có thực hiện đăng ký đất đai, thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ chi tiết tới từng thửa đất trên cơ sở thực hiện đồng bộ với các nội dung: đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, định giá đất,… Nhà nước mới thật sự nắm chắc được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi lãnh thổ hành chính các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. * Phân tích các đặc điểm của công tác đăng ký QSDĐ. 1. Đăng ký quyền sử dụng đất là một sự kiện pháp lý Sự kiện pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra trong đời sống thực tế dựa trên cơ sở các quy phạm pháp luật nó nhằm phát sinh, đình chỉ hoặc thay đổi một quan hệ pháp luật. Qua đăng ký người sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất trong hệ thống hồ sơ địa chính và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Họ chính thức được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ mà Luật đất đai quy định. Nói cách khác đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở hình thành quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và họ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai. Như vậy đăng ký quyền sử dụng đất là một sự kiện pháp lý quan trọng hình thành quan hệ pháp luật đất đai ( quan hệ giữa người sử dụng đất với Nhà nước). 2. Đăng ký quyền sử dụng đất mang tính quyền lực Nhà nước Tính quyền lực Nhà nước nói chung là quyền định đoạt các công việc của Nhà nước và sức mạnh đảm bảo cho việc thực hiện các công việc ấy. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai, điều đó đã thể hiện tính quyền lực Nhà nước qua các nội dung sau : + Việc tổ chức đăng ký, xét duyệt do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định thống nhất. Chỉ có UBND cấp tỉnh, huyện mới có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị trực tiếp tổ chức kê khai đăng ký, cơ quan Tài nguyên và Môi trường giúp UBND các cấp trong việc tổ chức thực hiện. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt từng đơn, quyết định từng trường hợp cụ thể. Hồ sơ đăng ký đất đai phải được cấp có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận mới có giá trị pháp lý. Mọi sự chỉnh sửa phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Người sử dụng đất ở địa phương nào phải đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đó. người sử dụng đất có trách nhiệm đăng ký đầy đủ chính xác. Nếu người sử dụng đất không kê khai đăng ký hoặc kê khai không đúng sẽ Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 5 phải chịu trách nhiệm pháp lý được quy định tại phần chế tài trong các văn bản quy phạm pháp luật. 3. Đăng ký quyền sử dụng đất là một hoạt động thường xuyên và liên tục Mục đích của đăng ký quyền sử dụng đất là xác lập cơ sở pháp lý về sử dụng đất, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính với một tập hợp các thông tin về thửa đất chính xác. Trong thực tế xã hội luôn biến động và phát triển. Quá trình vận động và phát triển của đời sống kinh tế, xã hội tất yếu dẫn đến những biến động về đất đai như biến động về quyền sử dụng đất do các hành vi của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ( giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất), các hành vi của người sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế…), biến động về hình thể, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất… Trước những biến động đó, để đảm bảo cho hệ thống thông tin về đất đai trong hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng thức trạng quản lý, sử dụng đất thì công tác đăng ký quyền sử dụng đất tất yếu phải thực hiện thường xuyên và liên tục. 4. Đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai Câu 2/ Trình bày hệ thống tổ chức và thẩm quyền các tổ chức trong công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận QSDĐ. * Hệ thống tổ chức trong công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Theo Điều 4 NĐ 43/2014/NĐ-CP 1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương + Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường. + Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. Theo khoản 1 Điều 5 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 6 hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. * Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Theo Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định 1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp. 2. Ủy ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền hoặc cấp đổi, cấp lại thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. Theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định 1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau: a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận; b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 7 2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau: a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; b) UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Câu 3/ Trình bày những đối tượng chịu trách nhiệm đăng ký QSDĐ trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất được tập hợp để lưu trữ gồm các loại gì? * Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất Người chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký đất đai là người có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật (chính là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất được giao để quản lý). Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất: (Điều 7 Luật Đất đai 2013) - Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình. - Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho UBND xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương. - Người đại diện của cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư. - Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình. - Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình. Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 8 - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó. * Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất được tập hợp để lưu trữ và tra cứu khi cần thiết (Khoản 1 Điều 23 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) + Các giấy tờ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp khi đăng ký lần đầu và đăng ký biến động; + Các giấy tờ do các cơ quan có thẩm quyền lập trong quá trình thực hiện các công việc của thủ tục: Kiểm tra hồ sơ; công khai hồ sơ và thẩm tra, xác minh theo ý kiến phản ánh đối với nội dung công khai (đối với trường hợp đăng ký lần đầu); xác định và thu nghĩa vụ tài chính liên quan đến đăng ký lần đầu và đăng ký biến động theo quy định. Câu 4/ Trình bày các trường hợp đăng ký biến động đất đai được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ&TSK gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ&TSK đã cấp. 1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp (K 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT) a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật; b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai; Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 9 đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất; e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ; h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận; l) Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; m) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất; n) Chuyển mục đích sử dụng đất; o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất; p) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; r) Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; s) Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in; t) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận. 2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT) Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 10 a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật; b) Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép; c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; d) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này; đ) Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng; e) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; g) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; h) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất; i) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi; k) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận. NHÓM 2 Câu 5/ Phân biệt các trường hợp được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ&TSK và các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ&TSK * Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận (Điều 99 LĐĐ 2013) - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều 100, 101, 102 Luật Đất đai 2013. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực; - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 11 - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. Ngoài ra các trường hợp chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều Đ31, 32, 33, 34 NĐ 43/2014/NĐ-CP được cấp GCN theo quy định của pháp luật. * Trường hợp không được cấp GCN (Điều 19 NĐ 43) 1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. 2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. 5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 12 thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Câu 6/ Trình bày các trường hợp hộ gia đình, cá nhân trong nước được chứng nhận QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở. * Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 99 Luật Đất đai 2013) - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Điều 100, 101, 102 Luật Đất đai 2013. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực; - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. * Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: a. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 13 phép xây dựng thì phải có văn bản của cơ quan cấp phép xây dựng xác nhận diện tích không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và hiện phù hợp với quy hoạch xây dựng; b. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994 (theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước); c. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; d. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân (tại Nghị quyết 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 “Về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991” và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 “Quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991”); đ. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND đúng quy định. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; e. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; g. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó; h. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 14 dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006; trường hợp phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó. 4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 31 NĐ43/2014/NĐ-CP phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Câu 7/ Trình bày các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và không phải xin phép cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền. Trình bày trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. * Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền (Điều 57 LĐĐ 2013) 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 15 đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. * Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép (K 1 Điều 11 Thông tư 02) 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm: a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. * Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 69 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP) 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. * Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền (K3 Điều 11 Thông tư 02) a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. NHÓM 3 Câu 8/ Mô tả giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ&TSK gắn liền với đất và trình bày cách thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 16 sản khác gắn liền với đất. * Mô tả giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ&TSK gắn liền với đất (Điều 3 TT23) 1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận; * Trình bày cách thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau: a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:..."; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số…."; b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi "Hộ chiếu số:..., nơi cấp:..., năm cấp:..."; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có); Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 17 c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó; d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này; đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức; e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam; g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức; h) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo; i) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư. 2. Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cấp riêng cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau: a) Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi "Sở hữu tài sản trên thửa đất... (ghi hình thức thuê, mượn,...) của... (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn,…)". 3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 18 Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người. Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)". Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)". Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi "và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này"; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: "Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)". 4. Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:... (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)". 5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ ghi tên chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Câu 9/ Mô tả giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ&TSK gắn liền với đất và trình bày cách thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Điều 7 TT23) * Mô tả giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ&TSK gắn liền với đất (Xem câu 8) * Thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 19 1. Tài sản gắn liền với đất thể hiện trên Giấy chứng nhận là tài sản đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. 2. Trường hợp tài sản là nhà ở riêng lẻ thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau: a) Loại nhà ở: ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở. Ví dụ: "Nhà ở riêng lẻ"; "Nhà biệt thự"; b) Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân; c) Diện tích sàn: ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng; d) Hình thức sở hữu: ghi "Sở hữu riêng" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi "Sở hữu chung" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: "Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2"; đ) Cấp (hạng) nhà ở: xác định và ghi theo quy định phân cấp nhà ở của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng; e) Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau: - Trường hợp mua nhà ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; - Trường hợp được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn; - Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-". 3. Trường hợp tài sản là căn hộ chung cư thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau: a) Loại nhà ở: ghi "Căn hộ chung cư số…"; b) Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; c) Diện tích sàn: ghi diện tích sàn sử dụng của căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ; Tài liệu ôn thi hệ Liên thông Cao đẳng Đại họcTrang 20

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net