Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học bài giá trị văn học và tiếp nhận văn học - sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 2 (bộ chuẩn) luận văn ths. giáo dục học

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học bài giá trị văn học và tiếp nhận văn học - sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 2 (bộ chuẩn) luận văn ths. giáo dục học

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐINH THỊ DOAN TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI '' GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC''- SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 12 TẬP 2 (BỘ CHUẨN) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐINH THỊ DOAN TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI" GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC''- SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 12 TẬP 2 ( BỘ CHUẨN) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ( Bộ môn Ngữ Văn ) Mã số: 60140111 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Đức Phương HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn nhà trường tạo điều kiện cho chúng em học tập và các thầy cô giảng viên đã giúp chúng em khám phá nhiều tri thức và có thêm lòng yêu nghề như thầy Trần Khánh Thành, thầy Lê Thời Tân, thầy Nguyễn Ái Học, thầy Phạm Minh Diệu, thầy Đỗ Việt Hùng, cô Nguyễn Thị Ban, cô Đinh Thị Kim Thoa,... Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Nguyễn Thiên Hương và các thầy cô dạy Văn trường THPT Bắc Duyên Hà đã cung cấp tư liệu và giúp đỡ em nhiều . Em xin gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Tiến Hoạt - người thầy đã nuôi dưỡng niềm đam mê văn học trong em từ thuở bé thơ, dìu dắt em, luôn khuyến khích động viên em cố gắng học tập và phấn đấu! Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS. Đoàn Đức Phương - người thầy em rất kính phục tài đức từ những ngày còn là sinh viên đại học em được học môn Lí luận văn học thầy dạy, và bây giờ thầy đã rất nhiệt tình, tận tâm và chu đáo giúp đỡ em, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Em lựa chọn luận văn về phưong pháp dạy Lí luận văn học như một món quà tặng thầy, bởi thầy chính là người đã xua tan nỗi ám ảnh sợ hãi kiến thức lí luận văn học khô khan, khó hiểu trong em, và em muốn làm được phép màu đó với những học trò bé bỏng của em, để giúp các em học sinh yêu lí luận văn học và học lí luận văn học tốt hơn nữa!! Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này! Hà Nội , tháng 11 năm 2014 Tác giả Đinh Thị Doan i CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1.Công nghệ thông tin: CNTT 2.Giáo sư: GS 3.Giáo viên : GV 4.Học sinh: HS 5.Lí luận văn học: LLVH 6.Nhà xuất bản: Nxb 7.Phó giáo sư: PGS 8.Phương pháp dạy học: PPDH 9.Sách giáo khoa: SGK 10.Sách giáo viên: SGV 11.Tiến sĩ: TS 12.Trung học cơ sở: THCS 13.Trung học phổ thông: THPT ii MỤC LỤC Lời cảm ơn .............................................................................................................i Danh mục các kí hiệu viết tắt ( xếp theo A B C )..................................................ii Mục lục.................................................................................................................iii Danh mục các bảng...............................................................................................vi MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 2.Lịch sử vấn đề ....................................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................5 6. Cấu trúc luận văn ..............................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC CÁC BÀI VỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC ....................................................................................6 1.1. Định hướng đổi mới PPDH. ...........................................................................6 1.1.1. Định hướng chung. ..................................................................................... 6 1.1.2. Những định hướng chính trong đổi mới cách thực hiện PPDH. ...............16 1.2. Đặc trưng loại bài LLVH. ...........................................................................28 1.2.1. Vai trò của kiến thức LLVH......................................................................28 1.2.2. Các bài LLVH trong trường phổ thông. ...................................................29 1.2.3. Một số nét đặc trưng của loại bài LLVH. .................................................31 1.3. Thực trạng dạy bài LLVH ở trường phổ thông hiện nay. ............................34 1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học LLVH ở trường phổ thông hiện nay. ..................................................................................................34 iii 1.3.2. Điều tra thực trạng dạy - học bài '' Gía trị văn học và tiếp nhận văn học'' ở lớp 12 THPT. ...................................................................................36 CHƯƠNG 2 : ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI '' GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC'' Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.. ..39 2.1. Phương pháp dạy học tích cực. .................................................................39 2.1.1. Dấu hiệu đặc trưng của PPDH theo hướng tích cực hoá............................39 2.1.2. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập ở HS....................................42 2.1.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực ...............................................................54 2.2. Những điều cần lưu ý khi dạy học các bài về LLVH..................................62 2.2.1. Chú ý tính vừa sức, phù hợp trình độ và tâm lí lứa tuổi của học sinh THPT...................................................................................................62 2.2.2. Cần bám sát ''Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn'' và định hướng giảng dạy trong SGV của Bộ Giáo dục và đào tạo... .....................................................................................................................66 2.2.3. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà một cách cụ thể và chi tiết hơn những giờ học khác.........................................................................................................66 2.2.4.. Cần phải làm rõ các khái niệm, các thuật ngữ cơ bản của LLVH sử dụng trong bài...............................................................................................................68 2.2.5. Cần hoá giải được những kiến thức trừu tượng, khái quát cao thành những vấn đề cụ thể, dễ hiểu bằng việc đi sâu phân tích các luận điểm, các vấn đề chính của bài, đồng thời đưa ra những dẫn chứng minh hoạ gần gũi với HS.........................................................................................................................68 2.2.6. Kiến thức lí luận cần phải gắn liền với vận dụng, thực hành để khắc sâu, củng cố, nâng cao. ...............................................................................................69 2.3. Đổi mới PPDH bài '' Gía trị văn học và tiếp nhận văn học'' theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của HS. ..............................................................70 iv 2.3.1. Phương hướng chung.................................................................................70 2.3.2. Các biện pháp cụ thể..................................................................................70 CHƯƠNG 3 :THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỚI BÀI '' GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC'' ............................................................................84 3.1. Thiết kế bài giảng thực nghiệm. ...................................................................84 3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm.................................................................107 3.2.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................107 3.2.2. Chọn địa bàn, lớp thực nghiệm................................................................107 3.2.3. Thời gian thực nghiệm.............................................................................107 3.2.4. Dạy thực nghiệm......................................................................................108 3.2.5. Tiến hành đưa câu hỏi khảo sát để kiểm tra kết quả thực nghiệm...........108 3.2.6. Những nhận xét và đánh giá.....................................................................110 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................112 1. Kết luận..........................................................................................................112 2. Khuyến nghị...................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................116 PHỤ LỤC .........................................................................................................119 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mẫu tìm hiểu các giá trị văn học.........................................................72 Bảng 2.2. Các giá trị văn học ..............................................................................73 Bảng 3. Thống kê kết quả khảo sát học sinh ....................................................109 vi MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài 1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học văn nói riêng Trước đây, việc dạy học chỉ chú trọng tới việc truyền thụ kiến thức, PPDH chủ yếu là đọc chép, thuyết giảng. Những giờ giảng văn thành công là những giờ người thầy say sưa nói về tác phẩm với một thứ men đặc biệt khiến trò ngơ ngẩn tròn xoe mắt lắng nghe. Giờ văn cũng là những giờ trò mải mê chép, chép mỏi tay bởi dường như người thầy là nguồn tri thức duy nhất cung cấp kiến thức cho HS. Người thầy là trung tâm của giờ dạy học văn, tất cả mọi hoạt động chính của giờ học đều tập trung ở người thầy. Giờ đây, khi xã hội phát triển với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, người thầy không còn là nguồn tri thức duy nhất, xung quanh trò có cả bầu trời của thế giới sách và những tư liệu điện tử vô cùng phong phú... Vai trò của người thầy và người học cũng đã thay đổi. Việc dạy học lấy HS làm trung tâm đã khẳng định một hướng đi đúng đắn. Nhà giáo dục Mĩ Jonh Dewey đã khẳng định : '' HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương diện giáo dục". Việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động của HS là một yêu cầu thiết yếu và cũng là nhiệm vụ cao cả của những ai đang bước chân đi trên con đường của sự nghiệp trồng người. Bởi vì : " Mục tiêu đích thực của bất cứ ai mong muốn trở thành người thầy không phải là truyền đạt ý kiến mình mà là khơi dậy tư duy" - Frederick William Robertson... [9, tr.45] 1.2.Yêu cầu thay đổi nhận thức về cách học, cách dạy phần kiến thức lí luận văn học LLVH thường bị HS xem là kiến thức khô - khó - khổ khi học, hứng thú và động lực học không được cao như những phần kiến thức khác. Hầu hết HS đều e ngại với mảng kiến thức này và nhiều HS học một cách đại khái với tư tưởng kiến thức LLVH không cần học kĩ vì đề thi hầu như không có câu hỏi 1 chuyên biệt về LLVH. Các em dường như còn coi nhẹ vai trò của LLVH trong học văn và làm văn. Ngay cả GV cũng nhiều khi không thiết tha lắm với mảng kiến thức vẫn bị coi là khô khan này. Tư tưởng đổi mới PPDH để tăng hứng thú cho HS trong những giờ học LLVH còn ít được chú ý tới. Chính vì thế người thầy cần thay đổi suy nghĩ và cách nhìn nhận về mảng kiến thức LLVH, cần đẩy mạnh tích cực hoá hoạt động học tập của HS để giúp HS tự tạo được hứng thú và duy trì hứng thú khi học. Đó cũng là cách để nâng cao hiệu quả những giờ dạy LLVH và dần xua đi nỗi ám ảnh sợ hãi, e ngại của HS với mảng kiến thức này. 1.3. Yêu cầu từ việc phát huy công năng của lí luận văn học trong dạy học văn LLVH rất quan trọng đối với dạy học văn, đó là công cụ tư duy hữu hiệu, là công thức kì diệu cho những khám phá mới mẻ, là phép đo chiều sâu nhận thức và cảm nhận...Bài " Giá trị văn học và tiếp nhận văn học" là một trong những kiến thức LLVH rất cần thiết để HS đến với thế giới văn chương nghệ thuật, hiểu sâu hơn giá trị của những tác phẩm văn học và con đường chiếm lĩnh những giá trị ấy nơi bạn đọc... Để phát huy tốt hiệu quả vận dụng của bài học này trong học văn và làm văn, GV cần phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giờ học để các em chiếm lĩnh được kiến thức một cách nhẹ nhàng và có thể vận dụng một cách linh hoạt nhất. Với tất cả những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học : " Tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong dạy học bài '' Giá trị văn học và tiếp nhận văn học'' chương trình Ngữ văn 12 với một niềm say mê và khát khao vượt qua thử thách. Chúng tôi hi vọng luận văn này sẽ góp phần xua đi những e ngại ám ảnh của thầy và trò trong dạy học LLVH ở phổ thông và hoà chung bản hoà ca của công cuộc đổi mới PPDH văn trong nhà trường hiện nay. 2.Lịch sử vấn đề 2.1. Vấn đề tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã được nhiều nhà 2 giáo dục quan tâm ở nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học GS. Nguyễn Thanh Hùng với các cuốn sách Dạy văn học văn, Kĩ năng đọc hiểu văn, Phương pháp dạy học Ngữ văn Trung học phổ thông những vấn đề cập nhật đã góp những tiếng nói ý nghĩa về định hướng lấy người học làm trung tâm. GS. Phan Trọng Luận trong Phương pháp dạy học văn cũng nhấn mạnh ý nghĩa của việc tích cực hoá hoạt động của HS. TS. Nguyễn Viết Chữ với Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường cũng đưa ra những lí luận sắc bén về việc đổi mới PPDH văn để HS có thể '' sáng mắt sáng lòng'' với mỗi bài học. TS. Nguyễn Ái Học trong cuốn Phương pháp tư duy hệ thống trong dạy học văn đã đưa ra vấn đề tư duy dạy học văn mới để HS chủ động tích cực hơn. Với các bài viết trong sách Cùng học sinh khám phá qua mỗi giờ văn tác giả Đặng Thiêm đã cụ thể hoá những vấn đề về định hướng cho HS học tập tích cực trong mỗi giờ văn. Các bài báo, các cuốn sách viết theo định hưóng ra đề theo hướng mở thực chất đã rất chú ý tới vấn đề phát huy sự chủ động sáng tạo và thái độ học tập tích cực của HS. Nhiều công trình của bộ môn Giáo dục học, PPDH đã rất quan tâm tới vấn đề PPDH tích cực, HS được chủ động chiếm lĩnh tri thức. 2.2. Vấn đề giá trị văn học và tiếp nhận văn học được nhiều nhà nghiên cứu nhấn mạnh trong các công trình nghiên cứu về lí luận văn học Các cuốn sách như :Lí luận văn học - GS. Hà Minh Đức, Lí luận văn học - GS. Phương Lựu, Lí luận văn học - vấn đề và suy nghĩ - Nguyễn Văn Hạnh, Huỳnh Như Phương, Tiếp cận văn học- Nguyễn Trọng Hoàn... đã nhấn mạnh ý nghĩa của giá trị văn học và tiếp nhận văn học. PGS. Phan Trọng Luận với công trình Văn chương bạn đọc sáng tạo đã góp tiếng nói cụ thể về vấn đề giá trị văn học và tiếp nhận văn học. TS. Nguyễn Văn Tùng với cuốn Lí luận văn học và đổi mới đọc hiểu tác phẩm đã khẳng định rất rõ nét vai trò của LLVH trong dạy học văn... Và nhiều bài báo, nhiều công trình khác làm nổi bật ý nghĩa, vai trò 3 của kiến thức LLVH... Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có tài liệu nào đề cập đến vấn đề tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong dạy học một bài LLVH cụ thể. Song những công trình nghiên cứu về LLVH và PPDH tích cực là những tài liệu quý giúp chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đưa ra các giải pháp tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong dạy học bài '' Giá trị văn học và tiếp nhận văn học'' góp thêm tiếng nói vào việc đổi mới dạy học LLVH nói riêng, dạy học văn nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu vấn đề tích cực hoá hoạt động học tập của HS để từ đó áp dụng vào dạy học bài LLVH, cụ thể là bài '' Giá trị văn học và tiếp nhận văn học''; nghiên cứu những nét đặc thù của dạy học LLVH và nghiên cứu thực trạng dạy học bài LLVH để từ đó đề xuất phương án dạy học phù hợp; thực nghiệm sư phạm để kiểm tra mức độ khả thi của phương án đề ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn chính là vấn đề tích cực hoá hoạt động học tập của HS áp dụng với bài LLVH '' Giá trị văn học và tiếp nhận văn học'', việc giảng dạy LLVH cho HS lớp 12. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi các vấn đề về đổi mới PPDH, đặc trưng của loại bài LLVH, thực trạng dạy học LLVH, cụ thể là bài ''Giá trị văn học và tiếp nhận văn học''; đề xuất các biện pháp tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong dạy bài '' Giá trị văn học và tiếp nhận văn học'' 4 (chương trình Ngữ văn 12 tập 2 bộ chuẩn); soạn giáo án thực nghiệm. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp chính sau đây: Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp khảo sát, thực nghiệm, thống kê, phân tích, tiếp cận lí luận và thực tiễn... 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có ba chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học và thực trạng dạy học các bài về Lí luận văn học - Chương 2: Đề xuất đổi mới PPDH bài " Giá trị văn học và tiếp nhận văn học" - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm với bài '' Giá trị văn học và tiếp nhận văn học'' 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC CÁC BÀI VỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC 1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học 1.1.1. Định hướng chung 1.1.1.1. Phương pháp dạy học Phương pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách thức này tuỳ thuộc vào nội dung vì '' phương pháp là sự vận động bên trong của nội dung'' (Hêghen) PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học. Phương pháp dạy là phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức và thái độ đúng đắn cho HS. Phương pháp học là phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ thống tri thức và kĩ năng thực hành, hình thành nhân cách người học. Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên quan và phụ thuộc nhau, có thể nói chúng vừa là mục đích vừa là nguyên nhân tồn tại của nhau. Theo định nghĩa của Từ điển Bách khoa sư phạm: ''PPDH là cách thức làm việc của GV và HS, nhờ đó HS nắm được kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực của mình'' . Tác giả I.Ya.Lerner cho rằng : ''PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo cho HS lĩnh hội nội dung học vấn". Nhà nghiên cứu Yu.K.Babanxkij giải thích :'' PPDH là cách thức tương tác giữa GV và HS nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học" . Tác giả Hoàng Hoà Bình - Nguyễn Minh Thuyết định nghĩa :'' PPDH (tiếng Nga: metod; tiếng Anh: method) là cách thức hành động chung nhất của 6 GV trong giờ học nhằm tổ chức cho HS chiếm lĩnh đối tượng học tập và hoàn thành mục tiêu của giờ học". Nói chung PPDH là lĩnh vực khá đa dạng, có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Có thể khái quát lại, PPDH là cách thức hoạt động( bao gồm các hành động và thao tác) của GV và HS với những điều kiện dạy học cụ thể nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Đó cũng là con đường chung mà thầy và trò cùng đi tới với sự dìu dắt tận tình của thầy và sự tự tin vững bước của trò... Đặc điểm của PPDH: - Tính khách quan và chủ quan của PPDH: Tính khách quan thể hiện ở mọi PPDH đều xuất phát từ đối tượng, đặc điểm, quy luật vận động, cấu trúc của đối tượng. Đối tượng của PPDH vừa là nội dung dạy học vừa là người học. Tính chủ quan của PPDH do các chủ thể của GV và HS tiến hành. Hiệu quả của PPDH phụ thuộc vào năng lực của người sử dụng. Do đó, sự nhuần nhuyễn, linh hoạt và sáng tạo tích cực trong việc sử dụng PPDH là yếu tố quyết định hiệu quả dạy học. - Tính mục đích của PPDH: PPDH chịu sự quy định của mục đích và nội dung dạy học. Thực chất PPDH là phương thức để đạt được mục đích. Vì thế mỗi mục đích dạy học đòi hỏi PPDH tương ứng và mỗi PPDH bao giờ cũng hướng tới đạt mục đích cụ thể nào đó. Không có một PPDH nào lại đạt được tất cả các mục đích. Mỗi PPDH giúp HS đạt được trình độ năng lực nhất định. Việc xác định mục đích hình thành năng lực ở HS để chọn PPDH phù hợp là điều quan trọng. - PPDH gắn liền với nội dung dạy học. - PPDH gắn liền với đặc điểm đối tượng và hình thức tổ chức lớp học. PPDH có ba bình diện: 7 - Bình diện vĩ mô là quan điểm về PPDH: Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động, phương pháp, có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí luận dạy học, điều kiện tổ chức dạy học, định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học. Bởi vậy, có thể coi quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược của PPDH. - Bình diện trung gian là PPDH cụ thể: Đó là những hình thức, cách thức hoạt động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. - Bình diện vi mô là kĩ thuật dạy học: Đó là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển tốt quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là thành phần của PPDH. Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các PPDH cụ thể. Các PPDH là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động, và kĩ thuật dạy học là khái niệm hẹp nhất, thực hiện các tình huống hành động... 1.1.1.2. Tính tích cực học tập của học sinh Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Với giáo dục, có thể xem tính tích cực như một điều kiện, đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách của HS. Tính tích cực của HS biểu hiện trong những dạng hoạt động khác nhau: học tập, lao động, thể dục, thể thao,... Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức. Vì vậy nói đến tính tích cực học tập, thực chất là nói tới tính tích cực nhận thức. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của HS đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tụê và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. HS sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì thông qua hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong đó các em phải có những cố gắng trí tuệ. Theo PGS.TS. Thái Duy Tuyên, tính tích cực hoá học tập là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển 8 biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác. Mặt tự phát của tính tích cực là yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh, thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi ở HS đều có, trong mức độ khác nhau cần coi trọng những yếu tố tự phát này, cần nuôi dưỡng, phát triển chúng trong dạy học. Mặt tự giác trong tính tích cực là trạng thái tâm lí, tính tích cực có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học...Có nhiều trường hợp, tính tích cực học tập thể hiện ở sự tích cực bên ngoài mà không phải trong tư duy. Đó là điều GV cần lưu tâm khi đánh giá tính tích cực nhận thức của HS. Nhà nghiên cứu G.I.Sukina khái quát những dấu hiệu của tính tích cực hoạt động trí tuệ của HS như sau: - HS hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình bày nhưng HS chưa hiểu rõ. - HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức các vấn đề mới. - HS mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn khác nhau có khi vượt ngoài phạm vi bài học, môn học. - Ngoài ra, tính tích cực của HS còn biểu hiện qua những mặt xúc cảm như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học... Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể HS, bộc lộ rõ ở các lớp HS bé, kín đáo ở các HS lớp trên. Về mặt ý chí, tính tích cực học tập của HS biểu hiện ở sự tập trung chú ý vào vấn đề đang 9 học; kiên trì làm xong các bài tập; không nản lòng trước những tình huống khó khăn; thái độ phản ứng khi trống báo hết tiết học: tiếc rẻ, cố làm xong hoặc vội vàng gấp vở chờ lệnh ra chơi. PGS.TS. Thái Duy Tuyên đã đưa ra một số gợi ý giúp GV có thể phát hiện được HS học tập tích cực hay không, dựa vào những biểu hiện sau: - Các em có chú ý học tập không? - Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập không? (thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép...) - Có hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không? - Có ghi nhớ tốt những điều được học hay không? - Có hiểu bài không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? - Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn không? - Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không? - Tốc độ học tập có nhanh không? - Có hứng thú trong học tập không hay vì một ngoại lực nào đó mà phải học. - Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không? - Có sáng tạo trong học tập không? Tính tích cực của HS tuy nảy sinh trong quá trình học tập nhưng nó lại là kết quả của nhiều nguyên nhân: có những nguyên nhân phát sinh lúc học tập, có nguyên nhân được hình thành từ quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách. Nhìn chung, tính tích cực nhận thức phụ thuộc ở những yếu tố : hứng thú, nhu cầu, năng lực, ý chí, sức khoẻ, môi trường. Trong những nhân tố này, ta thấy 10 có những nhân tố hình thành ngay nhưng có những nhân tố chỉ được hình thành qua một quá trình lâu dài dưới ảnh hưởng của nhiều tác động. Như vậy, việc tích cực hoá hoạt động của HS đòi hỏi phải có một kế hoạch lâu dài và toàn diện khi phối hợp hoạt động gia đình, nhà trường và xã hội. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của HS cần phải chú ý đến yếu tố quan trọng là hứng thú. Từ lâu, các nhà sư phạm đã quan tâm đến vai trò của hứng thú nhận thức trong quá trình dạy học. Cômenxki xem tạo hứng thú là một trong các con đường chủ yếu để ''làm cho học tập trong nhà trường trở thành nguồn vui''. J.J Rutxo dựa trên hứng thú của HS đối với sự vật xung quanh để xây dựng cách dạy phù hợp cho HS. K. Đ.Usinxki xem hứng thú là một cơ chế bên trong, đảm bảo học tập có hiệu quả. J. Điuay cho rằng việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, muốn vậy phải để cho HS độc lập tìm tòi, GV chỉ là người tổ chức, thiết kế, cố vấn. Trong khi xác định những điều kiện để tiến hành có hiệu quả phương pháp tìm tòi, khám phá, F.Brunô nêu lên điều kiện đầu tiên là GV phải biết vận dụng phương pháp nào phù hợp với năng lực, hứng thú và nhu cầu của HS. Lí luận dạy học hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá trình dạy học mà cả đối với sự phát triển toàn diện, sự hình thành nhân cách của HS. Hứng thú là yếu tố dẫn đến sự tự giác. Hứng thú và tự giác là những yếu tố tâm lí đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập. Ngược lại, phong cách học tập tích cực và độc lập sáng tạo có ảnh hưởng tới sự phát triển hứng thú và tự giác. F.Brunô cho rằng hứng thú nhận thức được hình thành qua việc tổ chức học tập như những hành động khám phá. Theo .P.Brôunovt, niềm hứng thú thực sự biểu hiện ở sự bền bỉ, kiên trì và sáng tạo trong việc hoàn thành các công tác độc lập dài hơi. Nếu HS được độc lập quan sát, so sánh, phân tích, khái quát hoá các sự kiện, hiện tượng dài hơi thì các em sẽ hiểu sâu sắc và bộc lộ rõ hứng thú. Kinh nghịêm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy để hình thành phát triển hứng thú nhận thức của HS cần có các điều kiện sau: 11 - Phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của HS, nhất là tổ chức những tình huống có vấn đề đòi hỏi dự đoán, nêu giả thiết, tranh luận giữa các ý kiến trái ngược. - Tiến hành dạy học ở mức độ thích hợp nhất đối với trình độ phát triển của HS. Một nội dung quá dễ hoặc quá khó đều không gây được hứng thú. Cần biết dẫn dắt để HS luôn tìm thấy cái mới, có thể tự lực giành lấy kiến thức mới, cảm thấy mình mỗi ngày một trưởng thành. - Tạo không khí có lợi cho lớp học, làm cho HS hứng thú được đến lớp, mong đợi đến giờ học. Muốn vậy, phải tạo ra sự giao tiếp thuận lợi giữa thầy và trò, giữa trò với trò. Bằng trình độ khoa học sư phạm của mình, GV tạo được uy tín cao. Bằng phong cách gần gũi, thân mật, GV chiếm được sự tin cậy của HS. Bằng cách tổ chức và điều khiển hợp lí các hoạt động của từng cá nhân với tập thể HS, GV sẽ tạo được hứng thú cho cả lớp và niềm vui học tập của từng HS. 1.1.1.3. Vai trò của dạy học tích cực trong xã hội hiện nay Dạy học tích cực mang lại hiệu quả giáo dục cao, tác động lớn đến tư duy và nhận thức của người học. Chắc hẳn chúng ta đều quen thuộc với một nguyên lí nhận thức thật giản đơn mà sâu sắc : '' Nói cho tôi (nghe), tôi sẽ quên Chỉ cho tôi ( xem), tôi có thể không nhớ Lôi cuốn tôi ( tham gia), tôi sẽ hiểu''. ( Tell me, I'll forget. Show me, I may not remember. Involve me, I'll understand. Native American Saying) 12

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net